chùa đền và đình khác nhau như thế nào

Trong đời sống văn hóa tâm linh của người Việt Nam có rất nhiều nơi thờ cúng khác nhau như đình, đền, chùa, miếu, phủ, quán, am,… Nhưng không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của những địa điểm thờ cúng đó. Cho nên có rất nhiều người đi chùa mà không hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa, ở gần nhà Ở mỗi đơn vị đình, miếu, đền thường chỉ thờ 1 vị thánh thần theo tín ngưỡng của địa phương (đền Kiếp Bạc thờ Trần Hưng Đạo, miếu thủy thần thờ thần nước, đình làng thờ Thành hoàng là của mỗi địa phương…). Chùa là nơi thờ Phật, Bồ Tát cùng những Trong đời sống văn hóa tâm linh của người Việt Nam có rất nhiều nơi thờ cúng khác nhau như đình, đền, chùa, miếu, phủ, quán, am,… Nhưng không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của những địa điểm thờ cúng đó. Trong đời sống văn hóa tâm linh của người Việt Nam có rất nhiều nơi thờ cúng khác nhau như đình, đền, chùa, miếu, phủ, quán, am,Nhưng không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của những địa điểm thờ cúng đó. Cho nên có rất nhiều người đi chùa mà không hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa, ở gần nhà có Đi lễ chùa, đình, đền: lễ giao thừa ở nhà xong, mọi người cùng nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc, cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình. Nhân dịp này người ta thường xin quẻ thẻ đầu năm. modus dari data pada tabel diatas adalah. Chùa là gì?Đình là gì? Đình thờ ai?Đền là gì? Đền thờ ai?Miếu là gì? Miếu thờ ai?Nghè là gì? Nghè thờ ai?Điện thờ là gì?Phủ là gì?Quán là gì?Am là gì?Nhưng không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của những địa điểm thờ cúng đó. Cho nên có rất nhiều người đi chùa mà không hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa, ở gần nhà có cái đình mà cũng không hiểu vì sao cái đình lại “mọc” lên ở đó. Bài viết này sẽ giúp độc giả dễ dàng phân biệt được các địa điểm thờ cúng khác nhau, hiểu được ý nghĩa của việc thờ cúng và những nhân vật được thờ cúng trong đó. Chùa là gì? Chùa là cơ sở hoạt động và truyền bá Phật giáo, là nơi tập trung sinh hoạt, tu hành và thuyết giảng đạo Phật của các nhà sư, tăng, ni. Mọi người kể cả tín đồ hay người không theo đạo đều có thể đến thăm viếng, nghe giảng kinh hay thực hành các nghi lễ Phật giáo. Ở một số nơi, chùa cũng là nơi cất giữ xá lị và chôn cất các vị đại sư. Đình là gì? Đình thờ ai? Đình là nơi thờ Thành hoàng của các làng, đồng thời là nơi hội họp, bàn việc của dân làng. Đình được coi là trung tâm sinh hoạt văn hóa gắn bó với một cộng đồng cư dân và mang đặc trưng của nền văn minh lúa nước Việt Nam. Thành hoàng là người có công với dân, với nước, lập làng, dựng ấp hay sáng lập nên một nghề ông tổ của nghề. Dưới các triều vua thường có sắc phong cho Thành hoàng, vì hầu hết Thành hoàng đều có công với nước. Dân làng, hay phường hội đi lập nghiệp nơi khác cũng xây miếu, đền thờ Thành hoàng quê gốc của mình tại nơi ở mới. Đền là gì? Đền thờ ai? Đền là công trình kiến trúc được xây dựng để thờ cúng một vị Thánh hoặc những nhân vật lịch sử được tôn sùng như thần thánh. Ở Việt Nam, phổ biến nhất là các đền thờ được xây dựng để ghi nhớ công ơn của các anh hùng có công với đất nước hay công đức của một cá nhân với địa phương được dựng theo truyền thuyết dân gian. Các đền nổi tiếng có thể kể đến ở nước ta như Đền Hùng, đền Kiếp Bạc, đền Sóc, đền Trần Nam Định… thờ các anh hùng dân tộc. Đền Voi Phục, đền Bạch Mã, đền Kim Liên, đền Quán Thánh…thờ các vị thánh theo truyền thuyết dân gian. Miếu là gì? Miếu thờ ai? Miếu là một dạng di tích văn hóa trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có quy mô nhỏ hơn đền. Đối tượng được thờ ở miếu rất đa dạng, thể hiện ở tên gọi của miếu – tên gọi theo đối tượng được thờ thường phiếm chỉ và tượng trưng. Ví dụ miếu Cô, miếu Cậu, miếu thờ thần núi gọi chung là miếu Sơn thần, miếu thờ thần nước gọi là miếu Hà Bá hoặc miếu Thủy thần. Miếu thờ thần đất gọi là miếu thổ thần hoặc thần Hậu thổ. Miếu thường được xây trên gò cao, nơi sườn núi, bờ sông hoặc đầu làng, cuối làng, những nơi yên tĩnh để quỷ thần có thể an vị, không bị mọi sự ồn ào của đời sống dân sinh. Ở một số nơi, trong các ngày giỗ thần như ngày sinh, ngày hóa nhân thần, ngày hiện hóa thiên thần làng mở tế lễ, mở hội, nghinh rước thần từ miếu về đình. Tế lễ xong, lại rước thần về miếu yên vị. Miếu nhỏ còn được gọi là Miễu cách gọi của người miền Nam. Nghè là gì? Nghè thờ ai? Một hình thức của đền miếu, thờ thần thánh. Đây là kiến trúc thường có mối quan hệ chặt chẽ với một di tích trung tâm nào đó. Nghè có khi thờ thành hoàng làng ở làng nhỏ, được tách ra từ làng gốc như Nghè Hải Triều Cẩm Giàng – Hải Dương. Nghè cũng có thể là một ngôi đền nhỏ của một thần trong xã nhằm thích ứng với dân sở tại để tiện việc sinh hoạt tâm linh khi ngôi đền chính khó đáp ứng được nhu cầu thờ cúng thường nhật, như Nghè ở Trường Yên là một kiến trúc phụ của đền vua Đinh. Hiện ngôi nghè cổ nhất được tìm thấy từ thế kỷ XVII. Điện thờ là gì? Điện là sảnh đường cao lớn, thường chỉ chỗ Vua Chúa ở, chỗ Thần Thánh ngự. Như vậy Điện thờ là một hình thức của Đền, là nơi thờ Thánh trong tín ngưỡng Tam tứ phủ. Tuy vậy quy mô của Điện nhỏ hơn Đền và Phủ, lớn hơn so với Miếu Thờ. Điện thông thường thờ Phật, thờ Mẫu, Công đồng Tam tứ phủ, Trần Triều và các vị thần nổi tiếng khác. Điện có thể của cộng đồng hoặc tư nhân. Trên bàn thờ thường có ngai, bài vị, khám, tượng chư vị thánh thần và các đồ thờ khác tam sơn, bát hương, cây nến, đài, lọ hoa, vàng mã,… Phủ là gì? Phủ là đặc trưng của tín ngưỡng thờ Mẫu tín ngưỡng bản địa của người Việt Nam. Một số nơi thờ tự ở Thanh Hóa gọi đền là phủ. Có thể hiểu Phủ là nơi thờ tự Thánh Mẫu khá sầm uất, mang tính chất trung tâm của cả một vùng lớn, vượt ra ngoài phạm vi địa phương, thu hút tín đồ khắp nơi đến hành hương tương tự như chốn Tổ của sơn môn đạo Phật. Ngôi phủ sớm nhất còn lại hiện biết là điện thờ các thần vũ nhân ở chùa Bút Tháp, có niên đại vào giữa thế kỷ XVII. Quán là gì? Quán là một dạng đền gắn với đạo Lão Đạo giáo. Vào các thế kỷ XI và XIV đạo Lão ở Việt nặng xu hướng thần tiên nên điện thờ thực chất giống như một đền thờ thần thánh. Sang tới thế kỷ XVI và XVII, sự khủng hoảng của Nho giáo đã đẩy một số nhà Nho và một bộ phận dân chúng quan tâm nhiều tới Lão giáo, và điện thờ đạo Lão có nhiều sự phát triển mới, với việc thờ cúng các thần linh cơ bản theo Trung Hoa. Đó là Tam thanh Nguyên Thủy Thiên Tôn, Linh Bảo Đạo Quân, Thái Thượng Lão Quân, Ngũ Nhạc mà nổi lên với Đông Phương Sóc và Tây Vương Mẫu, rồi Thánh Phụ, Thánh Mẫu. Cửu Diệu Tinh Quân Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, Mặt Trời, Mặt Trăng, Hồ phủ, Kế đô đồng thời trên chính điện cũng có cả tượng của Hoàng Quân giáo chủ Ngọc Hoàng. Có thể kể tới các quán điển hình như Hưng Thánh Quán, Lâm Dương Quán, Hội Linh Quán, Linh Tiên Quán… đều ở Hà Tây cũ nay là Hà Nội. “Thăng Long Tứ quán” bao gồm Chân Vũ quán tức đền Quán Thánh ở phố Quán Thánh; Huyền Thiên cổ quán nay là chùa Quán Huyền Thiên ở phố Hàng Khoai; Đồng Thiên quán nay là chùa Kim Cổ ở phố Đường Thành; Đế Thích quán nay là chùa Vua ở phố Thịnh Yên. Am là gì? Hiện được coi là một kiến trúc nhỏ thờ Phật. Gốc của Am từ Trung Quốc, được mô tả như ngôi nhà nhỏ, lợp lá, dùng làm nơi ở của con cái chịu tang cha mẹ, về sau đổi kết cấu với mái tròn, lợp lá, làm nơi ở và nơi đọc sách của văn nhân. Từ đời Đường, Am là nơi tu hành và thờ Phật của ni cô đặt trong vườn tư gia. Với người Việt, Am là nơi thờ Phật, cũng có khi am là ngôi miếu nhỏ thờ thần linh của xóm làng – Vào thế kỷ XV thời Lê sơ là nơi ở tĩnh mịch để đọc sách làm thơ của văn nhân. Miếu thờ thần linh ở các làng hoặc miếu cô hồn ở bãi tha ma cũng gọi là Am. Tìm hiểu về văn hóa tâm linh của người Việt từ xưa tới nay. Phong tục tập quán, tín ngưỡng Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Đạo Mẫu. 09/03/2019 Những ngày cuối năm cũng như đầu năm mới là lúc người dân nườm nượp đổ về các Chùa, Đền, Miếu… để thờ cúng cầu tạ ơn hoặc mong một năm mới an lành, nhiều tài lộc. Thế nhưng có một sự thật đáng buồn đó là có nhiều người đi Chùa nhưng lại mang cỗ mặn nào gà, nào lợn vì họ cho rằng đó là cách bày tỏ lòng thành bằng cách đưa những món ngon tới đây. Điều này xuất phát từ sự thiếu hiểu biết hoặc chưa hiểu hết ý nghĩa của việc đi chùa. Vì vậy, qua đây Phong Linh Stone giúp bạn đọc dễ dàng phân biệt được các địa điểm thờ cúng khác nhau, hiểu được ý nghĩa của việc thờ cúng và những nhân vật được thờ cúng trong đó. Chùa Là Gì ?Đinh Là Gì ?Đền Là Gì ?Miếu Là Gì ? Chùa Là Gì ? Chùa tiếng Hán Việt gọi là tự. Nó còn có những tên khác như Tăng Già Lam, Già Lam, Phạm Sát, Lan Nhã, Tùng Lâm, Tinh Xá, ạo Tràng… Có chỗ gọi là tự Viện. Tiếng Phạn tương đương với tự viện là Vihara. Chùa chủ yếu có 3 ban thờ, chính giữa là ban Thượng Trụ Tam Bảo ban Phật. Bên tay phải hướng mặt đối với ban Tam Bảo thông thường là ban Đức Thánh Ông. Bên tay trái hướng mặt đối Tam Bảo là ban Đức Thanh Hiền một số chùa có thể thay thế bằng các vị thánh tăng khác. Thiền Viên Trúc Lâm Tây Thiên Chùa là cơ sở hoạt động và truyền bá Phật giáo, là nơi tập trung sinh hoạt, tu hành và thuyết giảng đạo Phật của các nhà sư, tăng, ni. Mọi người kể cả tín đồ hay người không theo đạo đều có thể đến thăm viếng, nghe giảng kinh hay thực hành các nghi lễ Phật giáo. Ở một số nơi, chùa cũng là nơi cất giữ xá lị và chôn cất các vị đại sư. Về tác dụng của ngôi chùa, trước hết phải nói ngôi chùa mang chức năng là một cơ sở giáo dục. Lịch sử đã chứng minh, bất luận thời nào, ngôi chùa cũng đóng một vai trò then chốt quan trọng trong việc điều hướng giáo dục quần chúng nhân dân. Có thể nói chùa là cái nôi là cái lò rèn luyện chuyên đào tạo cho mọi người hướng thiện tu hành. Nơi đây nuôi dưỡng đời sống tâm linh và đóng góp xây dựng nếp sống đạo đức hiền hòa cao đẹp cho con người theo chiều hướng thánh thiện. Nhiều người lên Chùa, họ tìm đến Đức Phật để cầu xin cho mình những giá trị thực tiễn như tiền tài, may mắn, địa vị… trong cuộc sống mà quên đi rằng Đức Phật chỉ là là một nhà tư tưởng và họ mới chính là chủ thể quyết định chính cuộc sống của mình. Theo bài viết những hiểu lầm về Đạo Phật đã chỉ ra rằng, Đức Phật ở đây chỉ mang ý nghĩa như một nhà tư tưởng chứ không phải là một vị thần thánh. Không có chuyện Đức Phật ở chùa này lại thiêng hơn chùa kia, bản chất đều là cùng thờ một Đức Phật tư bi hỉ xả, phổ độ chúng sinh. Người đến thờ Phật để tu bản thân mình chứ không phải coi Đức Phật như một vị thánh đem đi điều không may mang đến điều tốt lành mà coi thánh nơi này thiêng hơn thánh nơi khác. Đi Chùa chỉ nên cúng đồ chay, việc cúng mặn, đốt vàng mã vô tình mắc tội mà không biết, thắp hương, công đức tiền lẻ bừa bãi… tất cả cũng đều bắt nguồn từ nhận thức sai lệch hoặc thiếu hiểu biết của người dân khi đến cửa Phật… Đinh Là Gì ? Đình là nơi thờ Thành hoàng của các làng, đồng thời là nơi hội họp, bàn việc của dân làng. Đình được coi là trung tâm sinh hoạt văn hóa gắn bó với một cộng đồng cư dân và mang đặc trưng của nền văn minh lúa nước Việt Nam. Thành hoàng là người có công với dân, với nước, lập làng, dựng ấp hay sáng lập nên một nghề ông tổ của nghề. Dưới các triều vua thường có sắc phong cho Thành hoàng, ghi nhận công lao của họ với đất nước. Thời xưa, đình làng là trụ sở hành chính của chính quyền tựu trung đủ mọi lề thói từ rước xách hội hè, khao vọng quan trên, đón người đỗ đạt, họp việc làng, xử kiện cùng những quy củ nhất định, có sự phân biệt chiếu trên, chiếu dưới. Đình Bảng Bắc Ninh Đình làng phát triển mạnh mẽ giai đoạn thế kỷ 16 – 18 với những cái tên như Thổ Hà, Trùng Thượng, Trùng Hà, Tây Đằng, Chu Quyến, Hoàng Sơn… Nhưng do tàn phá của chiến tranh, điều kiện môi trường, thiên nhiên, mưa nắng mà bóng dáng của những ngôi đình cổ truyền thống dần dần mai một. Để phân biệt chùa và đền với đình thì điểm khác biệt rõ rệt là địa điểm, xây chùa và đền chọn nơi tĩnh mịch, có khi u tịch, khuất lối còn đình làng chủ yếu lấy địa điểm trung tâm. Lý tưởng nhất là đình có địa điểm thoáng đãng nhìn ra sông nước. Nếu không có được ao hồ thiên nhiên thì dân làng có khi đào giếng khơi để có mặt nước phía trước đình cho đúng thế “tụ thủy” vì họ cho đó là điềm thịnh mãn cho làng. Đình thường cao ráo, thoáng mát, nóc có tượng đôi rồng lượn tranh lấy quả châu, trên các thanh xà ngang là những bức hoành phi câu đối. Nơi thiêng liêng nhất để thờ thần là điện thờ. Sân đình được lát gạch. Trước đình có hai cột trụ cao vút, trên đình được tạc hình con nghê. Trong đình, gian giữa có bàn thờ, thờ một vị thần của làng gọi là Thành hoàng. Một chiếc trống cái cũng được để trong đình để đánh vang lên theo nhịp ngũ liên thúc giục dân làng về đình tụ họp bàn tính công việc của làng. Đền Là Gì ? Nói đến Đền chúng ta có thể kể tên kha khá các tên như Đền Hùng, đền Kiếp Bạc, đền Sóc, đền Trần… thờ các anh hùng dân tộc. Đền Voi Phục, đền Bạch Mã, đền Kim Liên, đền Quán Thánh…thờ các vị thánh theo truyền thuyết dân gian. Đền là công trình kiến trúc được xây dựng để thờ cúng một vị Thánh hoặc những nhân vật lịch sử được tôn sùng như thần thánh. Ở Việt Nam, phổ biến nhất là các đền thờ được xây dựng để ghi nhớ công ơn của các anh hùng có công với đất nước hay công đức của một cá nhân với địa phương được dựng theo truyền thuyết dân gian. Đền Hai Bà Trưng – Mê Linh Ở Chùa chúng ta sẽ tụng Kinh còn ở đền, phủ là Hầu Đồng và hát chầu Văn. Tuy nhiên nghi lễ này chỉ do những Thanh Đồng tức những người có căn quả hợp để hầu Thánh và Mẫu. Theo tín ngưỡng thờ Mẫu thì Hầu Đồng chính là nghi lễ mà các Thanh Đồng được Thánh giáng đồng nhập xác thông qua các giá hầu để ban phát phúc, lộc cho mọi người. Bái trí trong đền thì thông thường ban ngoài cùng sẽ là ban tứ phủ công đồng có Ngọc Hoàng bệ hạ, Nam Tào, Bắc Đẩu và các quan trong tứ phủ, tam tòa trong đạo thơ Mẫu và thờ Thánh là tín ngưỡi bản địa của Việt Nam trong hậu điện mới thờ vị thánh, thần ngự tại đền. Người đến cúng đền nên tìm hiểu về danh tính, sắc phong, công đức và tiểu sử của vị thần, thánh ngự trong đền để kêu đúng danh tính của các ngài khi cúng lễ. Theo tín ngưỡng phong tục dân gian, sắp lễ tại đền thì có thể cúng hoa quả, bánh trái, chè thuốc, trầu cau, nhang đèn nến và lễ mặn chủ yếu cúng lễ mặn như rượu, xôi và thịt tại ban công đồng, sắp lễ tùy tâm không kể ít nhiều nhưng phải thành kính và sạch sẽ, đồ cúng tươi ngon hoa tươi, quả tốt. Miếu Là Gì ? Miếu là một dạng di tích văn hóa trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có quy mô nhỏ hơn đền. Miếu thường ở xa làng, yên tĩnh, thiêng liêng và là nơi thờ các vị thánh thần. Khi miếu phối hợp với thờ Phật thì được gọi là Am, ở Nam bộ gọi là Miễu. Đối tượng được thờ ở miếu rất đa dạng, thể hiện ở tên gọi của miếu – tên gọi theo đối tượng được thờ thường phiếm chỉ và tượng trưng. Khấn thế nào mới chuẩn khi đi lễ Đình, Đền Miếu, Phủ Ví dụ miếu Cô, miếu Cậu, miếu thờ thần núi gọi chung là miếu Sơn thần, miếu thờ thần nước gọi là miếu Hà Bá hoặc miếu Thủy thần. Miếu thờ thần đất gọi là miếu thổ thần hoặc thần Hậu thổ. Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam Miếu thường được xây trên gò cao, nơi sườn núi, bờ sông hoặc đầu làng, cuối làng, những nơi yên tĩnh để quỷ thần có thể an vị, không bị mọi sự ồn ào của đời sống dân sinh. Ở một số nơi, trong các ngày giỗ thần như ngày sinh, ngày hóa nhân thần, ngày hiện hóa thiên thần làng mở tế lễ, mở hội, nghinh rước thần từ miếu về đình. Tế lễ xong, lại rước thần về miếu yên vị. Miếu và đền về kiểu mẫu thì giống nhau, chỉ khác nhau về quy mô. Các miếu thường thờ các vị thần như miếu thổ thần, thủy thần, sơn thần, miếu cô, miếu cậu… Bài trí điện thờ trong Miếu đơn giản hơn trong đền, cũng có thể có 2 cung nhưng chủ yêu là 1 cung thờ, nếu kết hợp thờ Phật thì có ban Phật phía trước. Sắp lễ cúng Miếu cũng tương tự như cúng đền, riêng ban Phật chỉ cúng chay. Founder và CEO của Phong Linh Gems. Chuyên gia Đá Quý và Phong Thủy với 6 năm kinh nghiệm. Tôi hiểu rằng chỉ có am hiểu về đá quý và phong thủy thì mới mang đến những giá trị cho từng khách hàng. Ngày nay, hầu hết các địa điểm thờ cúng đều gắn với tôn giáo, tín ngưỡng, và tùy theo đối tượng được thờ mà có tên gọi khác nhau. Cùng Đồ đồng Việt nhận đúc tượng Phật uy tín chất lượng tìm hiểu qua bài viết sau. Phân loại theo quy mô địa điểm thờ cúng 1. Am và Chùa đều là nơi thờ Phật nhưng Am có quy mô nhỏ hơn chùa và thường hoạt động riêng lẻ. Chùa là nơi tập trung sinh hoạt, tu hành và thuyết giảng đạo Phật của các nhà sư, tăng, ni mang tính chất tập thể – Chùa mà có khoảng từ 20 vị tăng tu tập trở lên gọi là Tu Viện. – Chùa có hệ phái khất sĩ gọi là Tịnh Xá ở trong miền Nam. – Những nơi tu tập có khu tăng, khu ni, có nhiều khu, nhiều chùa gọi là Đại Tòng Lâm. 2. Đình, Đền, Miếu, Điện đều là nơi linh thiêng thờ Thánh, Thần. Đình thường thoáng, cao, rộng, phù hợp với hội họp làng xã. Còn Đền, Miếu, Điện thường tối hơn, tạo cảm giác thiêng liêng, huyền bí cho người tới cầu cúng lễ bãi. Nhìn chung, Miếu có cấu trúc nhỏ hơn Điện, Điện nhỏ hơn Đền và Đền nhỏ hơn Đình Miếu < Điện < Đền < Đình. Thông thường mỗi làng chỉ có 1 Đình nhưng có thể có nhiều Đền, Miếu. 3. Phủ là nơi thờ Mẫu và truyền bá đạo Mẫu. Tuy nhiên cũng có nhiều phủ thờ cả Phật, đây được coi như sự giao thoa hòa nhập giữa các tôn giáo, tín ngưỡng. 4. Quán là nơi tu luyện và thờ cúng của Đạo giáo. Tại Việt Nam các nền văn hoá tín ngưỡng thường giao thoa hoà nhập với nhau rất sâu đây cũng là nét đặc trưng văn hóa tín ngưỡng tại Việt Nam. Có khi Chùa thờ cả Thần kiến trúc Tiền Phật hậu Thánh, Chùa thờ cả Mẫu Tiền Phật hậu Mẫu… Vì thế sự phân biệt ở đây là không rõ ràng trong đối tượng thờ cúng. Các bạn nên đặc biệt lưu ý đặc điểm này để tránh việc cầu xin không đúng ban, đúng chỗ, cũng như đặt lễ và hành lễ sai nghi thức. Ví dụ để đồ mặn, đồ vàng mã ở Ban thờ Phật hoặc để đồ sống ở ban thờ Mẫu. Tham khảo thêm đúc chuông chùa ở đâu uy tín? Ngay bản thân Đền, nếu đi sâu tìm hiểu sẽ rất phức tạp, khó phân loại. Có nơi thờ Nam thần, có nơi thờ Nữ thần. Thông thường đền thờ Nam thần thì to hơn Nữ thần nhưng đền thờ Nữ thần thì lại nhiều ban thờ hơn như ban Tứ phủ công đồng, ban Cô, ban Cậu. Tuy nhiên, hiện lại có 1 số đền thờ Nam thần lại cũng có ban thờ Mẫu, rồi thờ Cô, thờ Cậu… Ở Nhật, chùa và đền có ở khắp mọi nơi từ thành phố đến ngoại ô, làng xã hay thậm chí ở cả những vùng sâu vùng xa, trên núi cao. Không gian ở chùa, đền rất yên tĩnh và linh thiêng. Vào dịp đầu năm mới, người Nhật thường đi lễ chùa hay viếng đền để cầu may mắn, bình an. Họ cũng thường thỉnh những lá bùa may mắn ở chùa hay đền để hộ thân. Tuy cùng là nơi thờ cúng, thực hành tín ngưỡng phổ biến ở Nhật nhưng đền và chùa có chút khác nhau. Tôn giáo Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên là khởi nguồn tôn giáo. Đền thờ là một phần của tín ngưỡng Thần đạo, tôn giáo cổ xưa, nguyên thủy của Nhật Bản. Tín đồ Thần giáo tin rằng vạn vật trong tự nhiên đều có linh hồn. Mỗi ngọn núi, con sông, khu rừng, cây cối, tảng đá… đều có một linh hồn ngự trị, cần được tôn kính và thờ cúng. Người Nhật tin rằng các vị Thần linh cư ngụ trong các vật linh thiêng được thờ cúng bên trong ngôi đền. Vị trí đặt ngôi đền là nơi khi xưa thường diễn ra các nghi lễ linh thiêng. Các Thần sư nhà sư sinh sống và tu tập ở đền thờ và các vu nữ quanh năm chuẩn bị cho các nghi lễ. Tên của ngôi đền thường được đặt theo tên của vị Thần được thờ cúng trong đền. Những ngôi đền lớn, nổi tiếng được gọi là Jingu 神宮 / じんぐう hoặc Taisha 大社 / たいしゃ. Ví dụ như Meiji Jingu ở Harajuku, Ise Jingu ở tỉnh Mie và Izumo Taisha ở tỉnh Shimane. Phật giáo ở Nhật Bản có nguồn gốc từ Phật giáo Ấn Độ được du nhập qua Trung Quốc rồi được đưa vào Nhật Bản. Trong chùa có thờ nhiều vị Phật như Phật Thích Ca Mâu Ni Dainichinyorai, Phật Dược Sư Yakushinyorai, Quan Thế Âm Bồ Tát Shokanzeonbosatsu và các vị Phật khác tùy vào nhánh tín ngưỡng của ngôi chùa đó. Các Phật sư sống và tu tập tại chùa. Hàng ngày lo kinh kệ và chăm sóc, dọn dẹp chỗ tu tập. Ở Nhật, đôi khi, Bạn còn có thể thấy một ngôi chùa và đền ở cùng một nơi, được gọi là chùa đền 神宮寺 / じんぐうじ / jingū ji. Sở dĩ có sự hòa hợp này là vì trước đây cho đến thời Meji 1868 – 1912, người Nhật tin rằng các vị thần cũng phải chịu nghiệp chướng và cần đến sự cứu rỗi của Phật giáo. Cho nên, chùa được dựng lên cạnh đền để cứu rỗi cho vị thần. Lối vào Một dấu hiệu khác biệt dễ nhìn thấy nhất là lối vào của chùa và đền. Để vào ngôi đền Thần giáo, Bạn phải đi qua một cổng thiêng tori sơn màu son đỏ 鳥居 /とりい, biểu tượng ranh giới ngăn cách giữa thế giới trần tục bên ngoài và thế giới linh thiêng của các vị Thần bên trong đền. Hai bên cổng có 2 linh vật bằng đá komainu 狛犬 /こまいぬ trong hình dáng của chó hoặc sư tử đứng bảo vệ đền. Lối vào chùa thì cầu kỳ hơn và khác với lối vào của một ngôi đền. Những ngôi chùa lớn thường có 2 vị Thần Niō 仁王 / におうÔng Thiện, Ông Ác trấn cửa để bảo vệ chùa khỏi quỷ dữ. Bên trong Trong khuôn viên một ngôi đền, người ta thường thấy có cây, hoa, đá tảng. Đặc biệt, thường có một cây lớn được trang trí bằng những dải shide 四手 / しで, là những dải giấy hình zigzag, được gắn vào vòng dây shimenawaしめ縄 / しめなわ bao quanh thân cây. Vật thờ cúng bên trong một ngôi đền có thể là một cái cây, một tảng đá hay đôi khi cũng có thể là một khuôn viên linh thiêng có mối liên hệ với một nhân vật trong lịch sử Nhật Bản. Trong khuôn viên một ngôi chùa có thể có rất nhiều cây cối, hoa và đá tảng nhưng thường những thứ này là một phần thường thấy của khu vườn trong chùa, không phải là những vật được thờ phụng, cúng tế. Những vật được thờ cúng trong chùa là các tượng Phật butsuro 仏像 /ぶつぞう đặt trong chánh điện. Chánh điện cũng là khu lễ bái chính của khách đi lễ. Lễ & sự kiện Cả chùa lẫn đền đều tổ chức các buổi hành lễ tín ngưỡng. Một số nghi lễ trở nên rất quan trọng trong đời sống tâm linh của người Nhật như trong tập tục lễ chùa/viếng đền đầu năm hatsumode. Ngoài ra, đám cưới thì thường được làm lễ ở đền trong khi đám ma sẽ diễn ra ở chùa. Cho nên, ở chùa, người ta thường thấy có khu vực để thờ cúng người đã khuất. Cách cúng bái Khi đi lễ chùa hay viếng đền, khách đi lễ đều cúi lạy trước khi bước vào hay trước khi rời chùa, đền. Ở lối vào, khách đi lễ phải thực hiện phong tục rửa tay ở chōzuya 手水舎 / ちょうずや để thanh tẩy cơ thể và tâm trí của mình trước khi lễ các vị Thần, Phật. Sự khác biệt trong cách cúng bái thể hiện ở nghi thức lễ bái. Ở đền, khách đi viếng sẽ cuối lạy 2 lần, đập 2 tay vào nhau 2 cái, cầu nguyện, cuối lạy lần cuối. Trong khi ở chùa, khách đi lễ chỉ cần cuối lạy 1 lần trước khi cầu nguyện và 1 lần sau khi cầu nguyện. Không có đập tay. Theo Aichi Việt Nam. Đăng nhập

chùa đền và đình khác nhau như thế nào